Về công tác thông tin, giáo dục, truyền thông, với việc đẩy mạnh, tăng cường về số lượng, đa dạng hóa các hình thức truyền thông đã góp phần nâng cao nhận thức, hành động của các tổ chức, cá nhân đảm bảo ATTP trong lĩnh vực chăn nuôi, thú y và thủy sản. Thông qua tuyên truyền về ATTP, nhận thức của người dân nâng cao rõ rệt, dẫn đến việc chấp hành quy định pháp luật và chất lượng sản phẩm tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh có nhiều chuyển biến tích cực; người dân đã hạn chế rõ việc sử dụng kháng sinh, hóa chất cấm trong nuôi trồng thủy sản.
Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước lĩnh vực thủy sản, đồng thời tăng cường giải pháp cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh Đồng Nai, tiếp tục hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa hoàn thiện hồ sơ pháp lý theo quy định; hướng dẫn thủ tục kiểm tra, cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất theo Nghị định số 26/2019/NĐ-CP, Nghị định số 37/2024/NĐ-CP; tiếp nhận công bố hợp quy sản phẩm vật tư thủy sản đúng thời hạn. Đồng thời, hỗ trợ, giải đáp vướng mắc, tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực thủy sản tuân thủ đúng quy định của Nhà nước.
STT
|
Loại hình sản xuất kinh doanh
|
Tổng số cơ sở hiện có trên địa bàn tỉnh/thành phố
|
Tổng số cơ sở được cấp giấy chứng nhận ATTP (lũy kế đến thời điểm báo cáo)
|
Số lượt cơ sở được thẩm định lần đầu và định kỳ (trong tháng 5)
|
Số lượt cơ sở xếp loại C được thẩm định lại (trong tháng 5)
|
Tổng số
|
Kết quả
|
Tổng số
|
Kết quả
|
A
|
B
|
C
|
|
A
|
B
|
C
|
1
|
Trồng trọt
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Chăn nuôi (trang trại lớn)
|
231
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Nuôi trồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Tàu cá (đối với tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 15 mét trở lên);
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Cảng cá;
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Sản xuất nước đá
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
7
|
Giết mổ
|
44
|
44
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
8
|
Thu gom, sơ chế, chế biến
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
9
|
Kho lạnh
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
10
|
Chợ đầu mối, đấu giá thực phẩm NLTS
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
11
|
Kinh doanh thực phẩm NLTS
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
12
|
Khác
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Thống kê số cơ sở sản xuất, kinh doanh sản phẩm nông lâm thủy sản được thẩm định, đánh giá theo Thông tư số 38/2018/TT-BNNPTNT ngày 25/12/2018 (6 tháng )
Tồn tại, hạn chế
Hoạt động giết mổ động vật trái phép và buôn bán sản phẩm động vật không đảm bảo vệ sinh thú y vẫn diễn ra ở nhiều nơi dẫn đến nguy cơ mất an toàn vệ sinh thực phẩm và làm lây lan dịch bệnh trên địa bàn toàn tỉnh;
Tiến độ xây dựng các cơ sở giết mổ còn chậm so với lộ trình đã được duyệt làm ảnh hưởng đến việc sản xuất, chăn nuôi, xây dựng các chuỗi cung ứng thực phẩm;
Tỷ lệ sản phẩm được chứng nhận VietGAP giảm do không có sự chênh lệch về giá giữa sản phẩm được chứng nhận VietGAP và sản phẩm chăn nuôi thông thường nên các trang trại chăn nuôi, đặc biệt là các trang trại của các doanh nghiệp FDI không tái chứng nhận. Việc phát triển chăn nuôi hữu cơ gặp nhiều khó khăn do nguồn nguyên liệu đầu vào để phát triển chăn nuôi hữu cơ còn rất hạn chế;
Dự án truy xuất nguồn gốc là dự án mới được triển khai trên địa bàn tỉnh, người tiêu dùng chưa thực sự quan tâm đến thông tin truy xuất về nguồn gốc sản phẩm thịt heo; tổ chức, cá nhân chưa quan tâm thực hiện việc đeo vòng và dán tem truy xuất lên sản phẩm thịt heo; dẫn đến kết quả chưa đạt mục tiêu đề ra;
Việc xây dựng, kết nối sản phẩm vào chuỗi sản phẩm an toàn đối với thủy sản khá khó khăn do hiện tại Đồng Nai chưa có Doanh nghiệp nào thực hiện ký hợp đồng thu mua đầu ra của các sản phẩm thủy sản sản xuất theo hướng ATTP. Người dân vẫn chủ yếu tiêu thụ thông qua kênh tiêu thụ truyền thống tại địa phương và bán cho các thương lái cung cấp cho chợ đầu mối Tp. Hồ Chí Minh.
Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế
Việc đầu tư xây dựng cơ sở giết mổ động vật tập trung có kinh phí đầu tư xây dựng lớn, liên quan đến nhiều sở, ngành địa phương nên việc xin chủ trương đầu tư, thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất, thủ tục xây dựng, môi trường, phòng cháy… mất nhiều thời gian nên chưa thu hút được các nhà đầu tư.
Do nguồn nguyên liệu đầu vào để phát triển chăn nuôi hữu cơ còn rất hạn chế;
Việc tổ chức thực hiện TXNG theo chuỗi được tiến hành từ các kênh bán lẻ như chợ, siêu thị, cửa hàng tiện lợi, bếp ăn để truy ngược lại tìm các cơ sở chăn nuôi, giết mổ cung cấp thịt heo cho các đơn vị này. Tuy nhiên, hiện nay các chợ, siêu thị, cửa hàng tiện lợi, bếp ăn đăng ký tham gia dự án chưa nhiều hoặc đã đăng ký nhưng không thực hiện truy xuất;
Về chăn nuôi thủy sản: sản phẩm thủy sản sản xuất theo quy trình ATTP, đạt tiêu chuẩn VietGAP sẽ làm tăng chi phí sản xuất, tiêu tốn thêm nhân lực, vật lực; tuy nhiên giá bán sản phẩm đầu ra không có sự khác biệt so với sản phẩm cùng loại không áp dụng các quy trình sản xuất ATTP, điều này không tạo động lực để nông hộ gia tăng quy mô sản xuất thủy sản đạt các quy trình, tiêu chuẩn ATTP. Tỉnh Đồng Nai chưa có các doanh nghiệp sơ chế, chế biến thủy sản quy mô lớn, chưa giải quyết được bài toán đầu ra cho sản phẩm. Cần tăng cường hơn nữa các hoạt động xúc tiến thương mại, hỗ trợ tạo các liên kết gắn với đầu ra bền vững thông qua các hợp động tiêu thụ sản phẩm tại các vùng nuôi thủy sản đạt chuẩn VietGAP hoặc các tiêu chuân ATTP khác.